Thứ Năm, 4 tháng 12, 2014

Báo cáo kết quả sử dụng Phân bón viên nén cao cấp 3 con gà NPK16:10:12+TE cho cây lúa

1289vietnam   at  21:04  

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÚA LAI
BỘ MÔN CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẶC SẢN
Báo cáo
kết quả sử dụng
Phân bón viên nén cao cấp 3 con gà
NPK16:10:12 +TE cho cây lúa
I.Đặt vấn đề:
Trong quá trình sử dụng các loại phân bón cho cây lúa thường xảy ra hiện tượng thất thoát dinh dưỡng do điều kiện thời tiết và địa hình (nhiệt độ cao làm Nitơ bốc hơi, mưa bão gây ra hiện tượng rửa trôi bề mặt và thẩm thấu xuống dưới) làm cho hiệu suất sử dụng phân bón thấp. Trong giai đoạn gần đây, các nhà khoa học phân bón đã nghiên cứu đưa ra sản phẩm phân nhả chậm các chất dinh dưỡng. Ưu điểm của loại phân này là ít bị tác động của điều kiện thời tiết, hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng của cây trồng cao, cây sinh trưởng phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh của cây, hạn chế sử dụng thuốc BVTV và tăng năng suất đáng kể so với các loại phân khác. Nhược điểm của các loại phân này là loại phân phối trộn từ phân đơn nguồn gốc vô cơ, chất dễ tiêu ít, sản phẩm phụ còn dư thừa trong đất nhiều gây ảnh hưởng không tốt đên kết cấu đất, hơn nữa phải dúi vào gốc cây, không thuận tiện trong quá trính sử dụng. Vấn đề đặt ra là cần có một loại phân bón có chức năng nhả các chất dinh dưỡng chậm, thành phần các chất dễ tiêu cao và thuận tiện trong quá trình sử dụng. Phân bón viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12 + TE đã đáp ứng được các yêu cầu trên.

II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
1.Nội dung: Đánh giá hiệu quả của Phân viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE đối với cây lúa. Đối chứng: Phân bón tổng hợp Việt Nhật NPK 16:12:8 + 3S.

2.Phẩm chất của Phân bón viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE
Tên các nguyên tố dinh dưỡng
Tỷ lệ (%)
Nitơ
16,42
P2O5hh
12,6
K2Ohh
11,6
Mg
5,81
S
1,92
CaO
10,22
SiO2
5,2
Fe
1,32
Mn
0,16
Cl
3,06
Chất hữu cơ
28,25
3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Thí nghiệm được thực hiện vụ mùa năm 2014 tại khu thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu và phát triển lúa lai, Viện cây lương thực và CTP, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Công thức thí nghiệm:
- Công thức I: Phân viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE
- Công thức II: Phân bón tổng hợp Việt Nhật NPK 16:12:8 + 3S (Đối chứng).
4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại, diện tích ô 100m2.
4.3 Kỹ thuật áp dụng:
- Phương pháp bón Phân viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE
   + Liều lượng phân bón: 333,4kg/ha(12kg/sào Bắc Bộ - 360m2).
   + Cách bón: bón 1 lần toàn bộ lượng phân trước khi cấy.
-Phương pháp bón phân đối chứng:
   +Liều lượng phân bón: 389 kg/ha (14 kg/sào Bắc Bộ - 360m2)
   +Cách bón: Theo khuyến cáo của nhà sản xuất (bón lót, bón thúc lần 1, lần 2)
4.4 Chỉ tiêu theo dõi:
- Khả năng đẻ nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu, khả năng chống đổ.
- Khả năng chống chịu một số sâu bệnh chính (sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, bệnh bạc lá lúa).
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu.
- Hiệu quả kinh tế của Phân viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE.
- Đánh giá các chỉ tiêu theo thang điểm tiêu chuẩn của Viện lúa quốc tế (IRI) – “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen cây lúa”.
III.Kết quả nghiên cứu:
1.Ảnh hưởng của phân bón đến quá trính sinh trưởng phát triển của cây lúa:
Bảng 1: Một số đặc tính đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây lúa ở các công thức phân khác nhau:

Loại phân
Chỉ tiêu theo dõi
Khả năng chống đổ (điểm)
Số nhánh đẻ tối đa (nhánh/khóm)
Tỷ lệ nhánh
hữu hiệu (%)
Phân 3 con gà
1
9,0
72,22
Phân Việt Nhật
3
8,5
70,45
Nhận xét:
Bón Phân viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE cây lúa chống đổ tốt hơn (điểm 1) so với đối chứng (điểm 3); Số nhánh đẻ tối đa cao hơn (9,0 nhánh/khóm) so với đối chứng ( 8,5 nhánh/khóm) là 0,5 nhánh/khóm. Đặc biệt tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao hơn hơn 1,77% (72,22% so với 70,45%).
2.Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh chính hại của cây lúa:
Bảng 2: Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh chính hại lúa ở các công thức phân khác nhau:
Công thức
Sâu cuốn lá nhỏ
Sâu đục thân
Rầy nâu
Bệnh bạc lá
Phân 3 con gà
3
3
1
3
Phân Việt Nhật(đ/c)
5
5
3
5
Nhận xét:
Mức độ nhiễm sâu bệnh (sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy nâu và bệnh bạc lá) của cây lúa được bón Phân 3 con gà (điểm 1-3) nhẹ hơn so với phân Việt Nhật (điểm 3-5).
3. Ảnh hưởng của phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất thực thu của cây lúa:
Bảng 3: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của cây lúa ở các công thức


Công thức
Chiều dài bông (cm)
Số bông/m2
Số hạt chắc/ bông
Tỷ lệ lép (%)
KL 1000 hạt (g)
NSTT
(tạ/ha)
Tỷ lệ chênh lệch so với đ/c (%)
Phân 3 con gà
26,8
227,5
180,3
20,4
24,1
69,54
113,1

Phân Việt Nhật
25,5
217,0
167,3
23,6
23,8
61,48
100,0

Chênh lệch giữa bón Phân 3 con gà và Phân Việt Nhật (đ/c)

1,3

9,5

13,0

-3,2

0,3

8,06

13,1
Nhận xét:
Cây lúa được bón phân con gà có chiều dài bông (26,8cm) cao hơn Phân bón Việt Nhật (25,5cm) là 1,3cm; Số hạt chắc/bông (180,3 hạt) cao hơn đối chứng phân Việt Nhật (167,3 hạt) là 13 hạt/bông; Tỷ lệ lép (20,4%) thấp hơn đối chứng (23,6%) là 3,2%; Số bông/m2 (227,5 bông) cao hơn đối chứng bón phân Việt Nhật (217,0 bông) là 9,5 bông/m2; Khối lượng 1000 hạt cũng cao hơn 0,3g (24,1 g so với 23,8g). Do đó, năng suất cây lúa được bón Phân 3 con gà đạt 69,54 tạ/ha (250,3 kg/sào) cao hơn 8,06 tạ/ha (29,0 kg/sào) so với đối chứng phân Việt Nhật chỉ đạt 61,48 tạ/ha (221,3 kg/sào).
4. Hiệu quả kinh tế của bón Phân viên nén cao cấp 3 con gà:
Bảng 4: Hiệu quả kinh tế của Phân viên nén cao cấp 3 con gà áp dụng cho cây lúa


Chỉ tiêu

Diện tích
Đầu tư
Thu

Hiệu quả kinh tế
Số lượng (kg)
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền (đ)
NSTT (kg)
Đơn giá (đ/kg)
Thành tiền (kg)
Bón phân 3 con gà
1 sào
12
13.000
156.000
250,3
8.000
2.002.400
1.846.400
1 ha
333,36
13.000
4.333.680
6.953
8.000
55.626.672
51.292.992
Bón phân Việt Nhật
1 sào
14
12.000
168.000
221,3
8.000
1.770.400
1.602.400
1ha
388,92
12.000
4.667.040
6.148
8.000
49.181.712
44.514.672
Chênh lệch
1 sào
-2

-12.000
29

232.000
+244.000
1 ha
-55,56

-333.360
805,62

6.444.960
6.778.320
Nhận xét:
Trên cùng một chân đất, cùng một giống lúa ở vụ mùa 2014 so với Phân bón Việt Nhật NPK 16-12-8+3S (đối chứng) thì Phân viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE giảm được 2kg/sào (55,56 kg/ha) tương đương giảm được đầu tư phân bón 12.000 đồng/sào (333.360 đồng/ha), năng suất lúa tăng 29kg/sào (805,62 kg/ha), tăng thu nhập được 244.000 đồng/sào (6.778.320 đồng/ha).
IV.Kết luận:
Sử dụng Phân viên nén cao cấp 3 con gà NPK 16:10:12+ TE đạt hiệu quả cao hơn so với đối chứng bón phân Việt Nhật NPK 16:12:8+3S:
- Lúa có khả năng chống đổ tốt hơn, đẻ khỏe hơn, tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao hơn.
- Tăng khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính hại cây lúa (điểm 1-3), đối chứng (điểm 3-5).
- Các yếu tố cấu thành năng suất (chiều dài bông, số bông/m2, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt) đều tăng và tỷ lệ lép thấp hơn so với đối chứng.
- Năng suất thực thu đạt cao hơn 13,1% (khoảng 29kg/sào- 805,62 kg/ha).
- Giảm được lượng phân bón khoảng 2kg/sào (55,56kg/ha), giảm được đầu tư phân bón 12.000 đồng/sào (333.360 đồng/ha) và tăng thu nhập được 244.000 đồng/sào ( 6.778.320 đồng/ha).    
Hà Nội, ngày ngày 14 tháng 10 năm 2014
Bộ môn chọn tạo giống lúa chất lượng và đặc sản
                 Th.S: Trần Văn Tứ

About the Author

Write admin description here..

© 2013 1289vietnam. WP Theme-junkie converted by Bloggertheme9
Blogger templates. Proudly Powered by Blogger.